Người làm tài chính doanh nghiệp hay chủ doanh nghiệp cần phải nắm rõ những chỉ số trong một bảng báo cáo tài chính, từ đó nắm rõ được gần như sức khỏe hay tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những con số này thì chủ doanh nghiệp hay người làm tài chính doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý hệ thống tài chính của mình. Không chỉ có vậy những chỉ số tài chính này còn có thể giúp các nhà đầu tư dễ dàng xem xét tình trạng nợ cũng như khả năng chi trả cổ tức để xem có quyết định đầu tư tiếp tục vào doanh nghiệp hay không? Nếu bạn là một trong những nhà đầu tư vào các doanh nghiệp thì không nên bỏ qua bài viết này nhé. Các loại chỉ số tài chính và cách tính toánCHỈ SỐ THANH TOÁN Đây là chỉ số có chức năng đúng như tên gọi của nó, sẽ cho bạn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ ra sao. Các chỉ số thanh toán sẽ bao gồm 1, Chỉ số thanh toán hiện hành Đây là chỉ số cho chúng ta biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện hành của doanh nghiệp. Trường hợp mà chỉ số này thấp thì chắc chắn rằng doanh nghiệp của bạn đang trong tình trạng khó khăn để thanh toán. Trường hợp mà chỉ số này quá cao cũng không phải là điều tốt, nó chỉ cho chúng ta thấy rằng tài sản của doanh nghiệp đang gắn liền với tài sản lưu động quá nhiều. Nó cũng cho các bạn thấy khả năng sử dụng tài sản kém trong doanh nghiệp. Công thức tính chỉ số thanh toán đó là : Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / những khoản nơ ngắn hạn 2, Chỉ số thanh toán nhanh Đây là chỉ số giúp bạn thấy được những tài sản có có mức thanh khoản cao, Nó sẽ giúp bạn đánh giá được doanh nghiệp của bạn khi cần tiền thanh toán nhanh sẽ có những tài sản gì. Đối với những thứ có tính thanh khoản thấp như hàng tồn kho và tài sản thanh lý thì không cần thiết lắm. Công thức tính chỉ số thanh toán nhanh đó là : ( Tiền + khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ) / nợ ngắn hạn 3, Chỉ số tiền mặt Đây là chỉ số cho bạn biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (ví dụ chứng khoán khả mại) để có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Công thức tính chỉ số thanh toán tiền mặt như sau: Chỉ số thanh toán tiền mặt = (tiền mặt + các khoản tương đương tiền) / nợ ngắn hạn 4, Chỉ số dòng tiền từ hoạt động Chỉ số dòng tiền từ hoạt động có thể cho bạn thấy được việc thanh toán nợ ngắn hạn với số tiền mặt có được từ các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp của bạn. Công thức : Chỉ số dòng tiền từ hoạt động = Dòng tiền hoạt động / Nợ ngắn hạn 5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu Đây là chỉ số tài chính mà nó phản ánh sự hiệu quả khi doanh nghiệp của bạn áp dụng các chính sách tín dụng đối với khách hàng. Khi doanh nghiệp của bạn có chỉ số vòng quay cao tương ứng với việc các khách hàng trả nợ doanh nghiệp của bạn nhanh và ngược lại. Tuy nhiên, trong trường hợp nó quá cao thì bạn cần phải so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành với bạn. Nếu chỉ số quá cao so với họ thì rất có thể khách hàng của bạn đang chuyển sang sử dụng sản phẩm của những doanh nghiệp có thời gian tín dụng dài hơn. Chỉ số cao phản ánh điều gì? Nó phản ánh việc giảm doanh số, nếu kéo theo từng năm sau thì có thể thấy rằng doanh nghiệp của bạn sẽ gặp rắc rối trong việc thu hồi nợ từ khách hàng đó đấy. Hãy lưu ý vấn đề này nhé. Cách tính: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm / Các khoản phải thu trung bình 6, Chỉ số bình quân số ngày vòng quay các khoản phải thu Đây là chỉ số tài chính gắn liền với chỉ số thứ 5 mà tôi vừa nói ở trên. Chỉ số này giúp chủ doanh nghiệp nắm được số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu hồi được tiền từ khách hàng. Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu = 365 / Vòng quay các khoản phải thu 7, Chỉ số vòng quay hàng tồn kho Chỉ số này thì càng cao sẽ càng tốt, Vòng quay càng nhanh, chỉ số càng cao điều này chứng tỏ rằng hàng hóa của bạn đang bán nhanh hết, hàng tồn trong kho không quá nhiều. Tuy nhiên có một trường hợp bạn cần lưu ý đó là nếu chỉ số này quá cao nhưng mà hàng tồn kho không có, trong trường hợp mà nhu cầu thị trường đột nhiên tăng cao thì sao? Điều này sẽ khá nguy hiểm bởi nếu bạn không có hàng thì khả năng cao khách hàng của bạn sẽ chuyển qua đối thủ cạnh tranh đấy. Do đó bạn cần chuẩn bị sẵn lượng hàng hóa trong kho, nguyên liệu sản xuất đầy đủ để không bị tình trạng sản xuất chậm chạp. Chỉ số vòng quay này không cần quá nhỏ, cũng không cần quá lớn là được. Cách tính chỉ số này sẽ là: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho trung bình Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + tồn kho năm nay) / 2 8, Chỉ số số ngày bình quân của vòng quay hàng tồn kho Chỉ số số 8 này sẽ phụ thuộc vào chỉ số số 7 mà tôi vừa nhắc ở trên, nó phản ánh chính xác số ngày trung bình của vòng quay hàng tồn kho. Cách tính: Số ngày trung bình hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho 9, Chỉ số vòng quay các khoản phải chi trả Đây là chỉ số mà nó phản ánh các chính sách tín dụng mà doanh nghiệp của bạn đang áp dụng với nhà cung cấp. Bạn cần lưu không nên có chỉ số này quá thấp vì nó sẽ ảnh hưởng đến tín nhiệm tín dụng của doanh nghiệp bạn. Cách tính chỉ số như sau: Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên / Phải trả bình quân Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kì Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + Phải trả năm nay) / 2 10, Chỉ số vòng quay số ngày bình quân các khoản phải trả Chỉ số này sẽ phụ thuộc vào chỉ số vòng quay các khoản phải trả và phản ánh số ngày. Cách tính: Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365 / Vòng quay các khoản phải trả CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG Các chỉ số trong nhóm chỉ số hoạt động này sẽ cho chủ doanh nghiệp hay người làm tài chính doanh nghiệp biết tình trạng hiện tại của doanh nghiệp có đang hoạt động tốt hay không. Nhóm chỉ số này lại chia ra làm hai nhóm nhỏ đó là chỉ số lợi nhuận hoạt động và chỉ số hiệu quả hoạt động. Mới các bạn cùng theo dõi để nắm rõ những chỉ số này trong phần chia sẻ dưới đây của tôi. I, Nhóm chỉ số hoạt động Đây là nhóm chỉ số sẽ cho chủ doanh nghiệp hay người làm tài chính doanh nghiệp thấy được khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nó sẽ bao gồm cả lợi nhuận bán hàng và lợi nhuận đầu tư. 1, Lợi nhuận bán hàng a, Biên lợi nhuận thuần Chỉ số này sẽ phản ánh mức lợi nhuận được tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hóa mà được doanh nghiệp của bạn bán ra hoặc các dịch vụ mà doanh nghiệp của bạn đang cung cấp. Chỉ số này sẽ thể hiện độ hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp và có sự khác biệt đối với mỗi ngành. Công thức: Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần b/ Biên lợi nhuận hoạt động Công thức: Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động / Doanh thu thuần *Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ cung cấp. c/ Biên EBITDA EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) Chỉ số thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao. Công thức: Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao / Doanh thu thuần d/ Biên EBIT EBIT (Earnings Before Interest and Taxes) - Chỉ số thu nhập trước lãi vay và thuế Công thức: Biên lợi nhuận trước thuế = Thu nhập trước thuế / Doanh thu e/ Biên lợi nhuận ròng Công thức: Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng / Doanh thu f/ Biên lợi nhuận phân phối Chỉ số phản ánh doanh thu được phân phối đối với các chi phí cố định trong từng đơn vị hàng được doanh nghiệp bán ra. Công thức: Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối / Doanh thu Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi. 2. Lợi nhuận đầu tư Công thức: Lợi nhuận đầu tư hay còn được gọi là tỷ suất sinh lời. a/ Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Chỉ số tài chính phản ánh sự hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp. Công thức: ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản trung bình *Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo cáo năm trước + Tổng tài sản hiện hành) / 2 b/ Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường - ROCE Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời đối với cổ đông. Công thức: ROCE = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi) / Vốn cổ phần thường bình quân *Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + Vốn cổ phần thường hiện tại) / 2 c/ Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn cố phần – ROE Phản ánh khả năng sinh lời đối với các cổ phần chung. Công thức: ROE = Thu nhập ròng / Tổng vốn cổ phần bình quân *Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2 d/ Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn – ROTC Công thức: ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay) / Tổng vốn trung bình *Tổng vốn = Tổng nợ phải trả + Vốn cổ phần cổ đông *Chi phí lãi vay = Tổng chi phí lãi vay phải trả - Thu nhập lãi vay (nếu có) II. Hiệu quả hoạt động a/ Vòng quay tổng tài sản Chỉ số thể hiện khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp nhờ đầu tư vào tổng tài sản. Công thức: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản trung bình b/ Vòng quay tài sản cố định Thay vì tính tổng tài sản như vòng quay tổng tài sản thì chỉ số này chỉ tính với tài sản cố định. Công thức: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tài sản cố định trung bình c/ Vòng quay vốn cổ phần Chỉ số này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu từ việc doanh nghiệp đầu tư vào tổng vốn cổ phần. Công thức: Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Tổng vốn cổ phần trung bình Trên đây là 2/4 chỉ số tài chính cơ bản và quan trọng trong mỗi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. CHỈ SỐ RỦI RO
Đây là một trong những chỉ số mà người làm tài chính doanh nghiêp hay người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm rõ vì nó nói lên những rủi ro trong kinh doanh, bao gồm cà biến động về doanh thu. Chỉ số này được đo lường bằng nhiều công cụ và nhiều phương pháp đơn giản đến phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh ở đây đó chính là vấn đề doanh nghiệp kiếm được ít lợi nhuận hoặc đang lỗ. Có hai loại chi phí mà toàn bộ các doanh nghiệp đang sử dụng đó là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Một doanh nghiệp mà có xu hướng sử dụng các chi phí cố định quá lớn trong khi doanh số đang giảm dần thì sẽ rất dễ thua lỗ dẫn tới phá sản. Trường hợp hơn một nửa chi phí được sử dụng là chi phí biến đổi thì doanh nghiệp sẽ ít khi rơi vào tình trạng trên. Bạn sẽ cần nhớ 04 chỉ số tài chính mà Việt liệt kê dưới đây: 1. Chỉ số biên lợi nhuận phân phối Chỉ số cho chúng ta thấy được số lợi nhuận tăng lên từ sự thay đổi của đồng tiền trong doanh thu. Công thức: Biên lợi nhuận phân phối = 1 – (Chi phí biến đổi / Doanh thu) 2. Mức độ ảnh hưởng từ đòn bẩy kinh doanh (OLE) Chỉ số này giúp chúng ta dự đoán được với mỗi % thay đổi trong doanh thu ứng với bao nhiêu % thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Nếu như doanh nghiệp của bạn có chỉ số này > 1 thì hãy yên tâm, đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp của bạn vẫn ổn. Nếu như chỉ số này = 1, sau đó tất cả các chi phí đều là chi phí biến đổi, kéo theo việc cứ 10% gia tăng trong doanh thu thì ROA tăng 10%. Công thức: Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh = Chỉ số Biên lợi nhuận phân phối / % thay đổi trong ROA 3. Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính (FLE) Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính diễn ra khi doanh nghiệp phải sử dụng nợ cho các hoạt động kinh doanh, điều này khiến tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông tăng, kéo theo rủi ro trong kinh doanh tăng lên khi doanh thu thay đổi. Công thức: Mức độ ảnh hưởng = Thu nhập hoạt động / Thu nhập thuần Ví dụ: Nếu doanh nghiệp của bạn có mức độ ảnh hưởng = 1,33 thì khi thu nhập hoạt động gia tăng 20% sẽ khiến thu nhập ròng tăng 27%. 4. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) Hiệu ứng đòn bẩy tổng thể được kết hợp từ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. Cách tính Hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) = OLE x FLE CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG TIỀM NĂNG Công thức để tính chỉ số tăng trưởng tiềm năng là : G = RR x ROE * Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại RR = 1 – (Cổ tức / Tổng thu nhập ròng) * ROE = Thu nhập ròng / Tổng vốn sở hữu = (Thu nhập ròng / Doanh thu) * (Doanh thu / Tổng tài sản) * (Tổng tài sản / Vốn cổ phần) Các chỉ số tài chính cơ bản sẽ không có ý nghĩa khi sử dụng đơn lẻ. Khi bạn sử dụng chúng để phân tích tài chính thì các bạn cần phải lưu ý những điều sau đây nhé: - Chỉ số trung bình ngành - So sánh trong bối cảnh tổng quát chung của nền kinh tế - So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp Người làm tài chính doanh nghiệp không nên phân tích báo cáo tài chính một cách máy móc. Hãy sử dụng những chỉ số tài chính cơ bản trên đây như minh đã chia sẻ để giúp bạn phân tích ra tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp mình nhé. Đến đây là hết rồi. Việt hi vọng những kiến thức này sẽ giúp ích cho các chủ doanh nghiệp, người làm tài chính doanh nghiệp nhiều. Cám ơn đã đọc bài và chúc bạn thành công!
0 Comments
7/29/2019 0 Comments Cách quản lý dòng tiền hiệu quảQuản lý dòng tiền trong doanh nghiệp đòi hỏi cần phải làm nhiều việc khiến những nhà quản lý doanh nghiệp rất mệt mỏi. Đơn giản như các doanh nghiệp luôn muốn liệt kê tất cả các khoản thu và khoản chi, các dự báo về tài chính trong tương lai. Nhiều khi tốn rất nhiều thời gian lẫn con người mà không mang lại hiệu quả như mong đợi. Hôm nay Việt chia sẻ tới các bạn bài viết này với mong muốn giúp các bạn quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp đơn giản hơn, hiệu quả hơn. Làm thế nào để quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp hiệu quả?Bạn sẽ luôn cần phải có đủ tiền cho các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp của bạn Bạn sẽ thường nghe thấy ở đâu đó mọi người hay nói rằng luôn cần tiền đủ để duy trì trong 03 tháng hoạt động của doanh nghiệp hay bất kỳ cửa hàng kinh doanh gì. Điều này vẫn chưa có gì sai từ trước đến thời điểm hiện tại. Đây là số tiền bạn cần phải duy trì để dành trong những tình huống bất ngờ. Đây có thể là tiền cá nhân của bạn hay một khoản tín dụng. Có một cách khác là bạn cần giảm bớt số vốn bạn rút ra, coi như đây là lợi nhuận bạn giữ lại, từ đó bạn sẽ có thêm nguồn vốn hoạt động bổ sung. Lên kế hoạch dòng tiền theo từng tháng Bạn nên có một bản kế hoạch dòng tiền theo từng tháng, ví dụ bạn hãy lên kế hoạch cho doanh nghiệp cần phải thanh toán 1 khoản phí nào đó lớn vào ngày 6 hàng tháng chẳng hạn. Bằng cách này bạn sẽ dự đoán được, cũng thấy được khoảng thời gian nào trong tháng doanh nghiệp của bạn sẽ thiếu tiền. Từ điều này bạn có thể thay đổi nó bằng cách sẽ có những hành động thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp của mình. Luôn xem xét, theo dõi mọi số liệu của hệ thống của bạn Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đây là một điếm yếu cần phải khắc phục. Các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bỏ qua những số liệu trong hệ thống của mình. Có nhiều chủ doanh nghiệp còn ko nắm được ai đang nợ mình tiền và mình đang nợ nhà cung cấp nào bao nhiêu tiền. Rồi giá mà nhà cung cấp đang bán hàng cho mình la bao nhiêu, so với thị trường thì như thế nào. Nên nhớ khi bạn lấy sản phẩm cao hơn giá thị trường dù chỉ 1 giá nhỏ nhưng với số lượng hàng lớn thì đó là cả một vấn đề. Hãy chịu khó theo dõi những số liệu trên hệ thống của mình nhé. Bạn cần đẩy nhanh vòng quay của tiền trong doanh nghiệp Vòng quay tiền trong doanh nghiệp là khoảng thời gian lúc trả tiền thanh toán sản phẩm, nguyên liệu và lúc thu tiền về. Khoảng thời gian này thường là từ 03 - 06 tháng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mai. Để đẩy nhanh vòng quay tiền bạn sẽ cần đẩy nhanh lượng hàng tồn kho, yêu cầu khách hàng đặt cọc hay thanh toán nhiều lần hoặc hàng tháng. Luôn tạo điều kiện cho đối tác khách hàng trả tiền cho mình thuận lợi nhất bằng cách luôn ghi sẵn số tk ngân hàng trên hóa đơn, những nơi dễ thấy trên website. Hãy tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thanh toán dễ dàng nhất cho bạn. Hãy luôn tìm cách giúp doanh nghiệp mình tăng doanh thu và giảm chi phí Doanh nghiệp nào muốn phát triển ổn định hiển nhiên đều phải làm bước này các bạn ạ. Bạn sẽ luôn cần phải tìm hiểu xem vấn đề nào đang cản trở bạn tăng doanh thu, bạn cần giải quyết ngay vấn đề đó. Vấn đề nào đang khiến chi phí của doanh nghiệp bạn tăng lên, cũng cần phải tìm cách giải quyết nhanh và ngay vấn đề đó. Trong doanh nghiệp của bạn thì bạn cần phải là người nắm rõ các vấn đề đó nhất. Với các chia sẻ trên đây chúng tôi hy vọng các bạn đã hiểu bản chất của việc cần phải quản lý dòng tiền đó là bạn phải luôn hiểu rõ công việc kinh doanh của bạn. Bạn cần phải theo dõi sát sao các số liệu trong doanh nghiệp để có biện pháp phù hợp thích úng nhanh với những tình huống bất ngờ.
Nếu để doanh nghiệp lâm vào tình huống cạn kiệt dòng tiền sẽ dễ đến tình trạng doanh nghiệp mất ổn định Nhiều trường hợp các chủ doanh nghiệp khi quay cuồng trong đồng vốn sẽ dẫn đến mắc phải những chiếc bẫy tín dụng đen luôn giăng sẵn, mà đẫ sa chân vào sẽ rất khó để rút chân ra một cách an toàn. Bạn là người chủ doanh nghiệp hãy luôn là người chủ động trong việc quản lý dòng tiền cho chính doanh nghiệp của mình. Nếu bạn chưa biết những kiến thức trên đây và không chủ động được việc quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp thì sẽ tương đối có nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Việt có thể khuyến cáo các bạn tham giá một lớp học tài chính doanh nghiệp tại công ty Verco. Tham gia lớp học tài chính doanh nghiệp bạn sẽ có những kiến thức đầy đủ về quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý và kiểm soát dòng tiền trong doanh nghiệp. Cám ơn bạn đã đọc bài viết. Chúc bạn thành công với doanh nghiệp của mình. Hi các bạn, Để trở thành một CEO chuyên nghiệp bạn sẽ cần phải trang bị cho mình một nền tảng kiến thức về tài chính vững chắc. Để doanh nghiệp phát triển ổn định thì CEO sẽ cần phải chuyên nghiệp, cần nắm vững những chỉ số tài chính một cách chính xác để có những điều chỉnh kịp thời trong quản lý và điều hành. Đó là những chỉ số nào? Hãy cùng Việt tìm hiểu chững chỉ số đó ngày hôm nay trong bài viết này nhé. CÁc thuật ngữ về tài chính doanh nghiệp mà ceo cần nắm rõVới CEO thì ko chỉ đơn giản là người có kinh nghiệm quản lý và điều hành. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng mà một CEO chuyên nghiệp cần phải nắm rõ. Hãy cùng theo dõi tiếp với chúng tôi dưới đây.
Các chỉ số quan trọng về tình hình kinh doanhMột CEO chuyên nghiệp nhất định cũng phải cần nắm rõ thêm các chỉ số về các hoạt động kinh doanh mà tôi đề cập ngay dưới đây. Bởi các chỉ số về hoạt động kinh doanh này nó phán ánh sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Khi chúng ta nắm rõ mới có thể điều hanh, có những điều chỉnh thích hợp để giúp doanh nghiệp đối phó những tình huống nhạy cảm một cách linh hoạt.
Lời kếtLà một CEO chuyên nghiệp nhất định phải cần nắm rõ những thuật ngữ cũng như chỉ số mà tôi đề cập ngay trên đây, Những chỉ số này phản ánh rõ nhất tình hình về sức khỏe của doanh nghiệp bạn, tình hình kinh doanh cũng như dự đoán được nhiều vấn đề về kinh doanh trong tương lai gần. Hãy theo dói kỹ những chỉ số này và cùng phân tích nó. Cần giải đáp vấn đề gì xin hãy liên hệ với Việt nhé.
7/29/2019 0 Comments CEO, CMO, CCO, CPO, CFO, LÀ GÌ?CEO, CPO, CFO, CCO… là những thuật ngữ mà bạn thường nghe thấy thường xuyên trên báo cũng như trong các công ty nước ngoài nhưng có thể chưa hiểu hết ý nghĩa của những thuật ngữ này. Những thuật ngữ này là những tên viết tắt trong tiếng Anh. Vậy những thuật ngữ đó nghĩa là gì? Hãy cùng Việt tìm hiểu ý nghĩa những thuật ngữ đó ngày hôm nay nhé! CEO là gì ?CEO là từ viết tắt của Chief Executive Officer, trong tiếng Anh nghĩa là Giám đốc điều hành. Đây là người có chức vụ điều hành cao nhất của công ty, tổ chức hay tập đoàn. Là người có trọng trách quan trọng điều hành cao nhất những công việc, chính sách cũng như chiến lược của công ty, hội đồng quản trị. Trong một số trường hợp nhất định hay văn hóa kinh doanh của từng công ty thì chủ tịch hội đồng quản trị cũng chính là tổng giám đốc điều hành ( CEO ). Trong một số trường hợp đặc biệt thì một người sẽ đảm nhiệm chức chủ tịch hoặc tổng giám đốc khi có một người khác nắm quyền chủ tịch hoặc cũng có thể trở thành giám đốc điều hành ( COO ). Chỗ này hơi khó hiểu chút nên các bạn cần đọc kỹ nhé. Vị trí chủ tịch và tổng giám đốc trong một công ty có thể được tách biệt tuy nhiên thì vẫn có những sự dính líu đến nhau trong việc quản lý công ty. Có thể ở Việt Nam mình khác một chút tuy nhien thì ở một số nước châu Âu sẽ có hai ban lãnh đạo riêng biệt. Có một ban lãnh đạo sẽ chuyên phụ trách công việc kinh doanh hằng ngày và tương ứng có một ban giám sát phụ trách việc định hướng cho công ty (ban giám sát này được bầu ra từ các cổ đông). Có thể thấy trong trường hợp này thì tổng giám đốc sẽ chủ trì ban lãnh đạo còn chủ tịch hội đồng quản trị chủ trì ban giám sát. Hai ban này tổ chức hoàn toàn bởi những con người khác nhau. Tại sao lại như vậy? Theo tôi được biết thì điều này giúp đảm bảo được sự độc lập giữa việc điều hành hai ban lãnh đạo và ban giám sát, nó giúp phân ra một ranh giới rõ ràng về quyền lực. Mục đích chính của việc này là để giúp không xảy ra những xung đột về lợi ích, cũng đồng thời tránh hoàn toàn trong việc tập trung quá nhiều quyền lực vào một cá nhân. Việc này giúp công ty song hành hai việc một bên chuyên điều hành, còn một bên ra chiến lược cho công ty. Nói chúng các bạn chỉ cần nhờ tổng giám đốc thường được dùng để chỉ người điều hành cao nhất trong một doanh nghiệp. Mặc dù cho đến thời điểm bây giờ, chưa có một thước đo chính xác nào dành cho CEO. Vì thế CEO không hẳn phải là đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.. CEO hoàn toàn có thể là một người có học vấn không cao. Nhìn chung thì CEO vẫn phải là những con người đã va vấp nhiều trong cuộc sống, trưởng thành trong kinh doanh để có thể điều hành doanh nghiệp một cách chuẩn xác nhất. CMO LÀ GÌ ?CMO là viết tắt của từ Chief Marketing Officer trong tiếng Anh có nghĩa là Giám đốc marketing. Với từ Marketing thì chắc chắn dù không biết tiếng Anh nhưng các bạn có thể đoán ra được đây là người mà chuyên phụ trách các vấn đề Marketing trong công ty. Vị trí này sẽ thường báo cáo trực tiếp các kết quả công việc cho tổng giám đốc (CEO). Vì là người phụ trách toàn bộ việc Marketing, tiếp thị trong công ty nên vai trò và trách nhiệm của giám đốc Marketing sẽ liên quan quan trọng đến việc từ phát triển sản phẩm, truyền thông, tiếp thị sản phẩm, chăm sóc khách hàng. Ngoài ra những công việc như nghiên cứu thị trường cũng như phát triển kênh phân phối cũng thuộc lĩnh vực quản lý của giám đốc Marketing ( CMO ) Vị trí CMO sẽ là người có năng lực thật sự mới có thể quản lý, phụ trách tốt các vấn đề do CMO thường phải đối mặt với nhiều lĩnh vực khác nhau trong các hoạt động Marketing những việc có thể kể đến mà giám đốc Marketing thường phải đối mặt đó là việc xử lý những công việc hàng ngày như phân tích quảng cáo, hiệu quả quảng cáo,, phân tích các nghiên cứu thị trường kỹ năng, cần phải tổ chức cũng như đôn đốc các nhân viên để hoàn thành tốt mục tiêu của công ty đề ra. Có thể nói CMO là người đóng vài trò quan trọng là sợi dây liên lạc giữa bộ phận marketing và các bộ phận chức năng khác của công ty như sản xuất,IT, thị trường.. tất cả đều nhằm mục đích hoàn thành mục tiêu chung của công ty một cách xuất sắc. Và hơn cả CMO giỏi thường là nhà tư vấn cho CEO những chính sách, đường lối, kế hoạch phát triển đúng đắn cho công ty. CCO là gì?CCO là viết tắt của 3 từ Chief Customer Officer trong tiếng Anh, Chief Customer Officer có nghĩa là Giám đốc kinh doanh, đấy là một chức danh lớn và quan trọng, thường chỉ đứng sau CEO trong công ty. Các bạn có thể hiểu nếu CEO là người đóng vai trò điều phối các hoạt động của các phòng ban từ khâu quản lý, quản trị chiến lược chung, quản lý sản xuất,… thì CCO sẽ là người mà điều hành những hoạt động trong kinh doan, thị trường như tiêu thụ sản phẩm, điều hành các dịch vụ của công ty. CPO là gì?CPO là viết tắt của 3 từ Chief Product Officer, đây là Giám đốc sản xuất. CPO là người chịu trách nhiệm trong các hoạt động sản xuất để làm sao cho việc sản xuất các sản phẩm của công ty đúng như kế hoạch, điều hành việc sản xuất của công ty, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Ngoài ra CPO còn điều hành các phòng ban liên quan đến sản xuất để thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu sản xuất của công ty. CFO là gì ?CFO là viết tắt của Chief Financial Officer, đây là chức danh Giám đốc tài chính. CFO là vị trí giám đốc phụ trách việc quản lý các vấn đề tài chính doanh nghiệp như:
Có bốn vai trò chính của một CFO bao gồm: steward, operator, strategist and catalyst.
Chúc các bạn thành công! |